Tổng hợp các văn bản được ban hành từ ngày 30/7 đến – 05/8/2018

Trangtinphapluat.com biên soạn, tổng hợp các văn bản được ban hành từ ngày 30/7/2018 đến ngày 05/8/2018 để giới thiệu tới bạn đọc như: Tuyên truyền biển đảo Việt Nam, giao chỉ tiêu bảo hiểm xã hội, hướng dẫn tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, đề án phát triển đô thị Việt Nam….

       1. Nội dung tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 930/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020, theo đó nội dung tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020 tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:

Ưu tien phát triển kinh tế biển
Ưu tien phát triển kinh tế biển

– Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến biển, đảo.

– Các văn bản pháp luật quốc tế, thỏa thuận song phương và đa phương  giữa Việt Nam với các quốc gia, các tổ chức quốc tế có liên quan đến biển, đảo.

– Những chứng cứ lịch sử, pháp lý khẳng định chủ quyền biển, đảo của Việt Nam  đối với 2 quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa; vị trí, vai trò, tiềm năng của biển, đảo Việt Nam.

– Phát triển kinh tế biển, đảo, đặc biệt là những ngành kinh tế mũi nhọn như: Khai thác và chế biến dầu khí, kinh tế hàng hải, khai thác và chế biến hải sản, du lịch biển và kinh tế đảo, xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển; bảo vệ môi trường.

– Giáo dục cho ngư dân về các quy định pháp luật trong hoạt động thủy sản như: Nuôi trồng, thủy, hải sản, đánh bắt xa bờ, hậu cần nghề cá…;chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển nhằm thu hút mạnh hơn  các nguồn lực đầu tư, bảo vệ chủ quyền biển, đảo; ứng phó với rủi ro, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, dự báo ngư trường, thời vụ, thời tiết, đối tượng đánh bắt; chính sách khuyến khích ngư dân  định cư lâu dài; gương cá nhân, tập thể  tiên tiến, điển hình trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo.

2. Giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH cho từng địa phương
Ngày 03/8/2018, Chính phủ ban hành Nghị quyết 102/NQ-CP giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Theo đó, UBND các cấp căn cứ các tiêu chí, phương pháp xây dựng chỉ tiêu để xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại địa phương và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hàng năm, đồng thời xây dựng kế hoạch để thực hiện chỉ tiêu đã đề ra, trong đó phân tích, đánh giá tính khả thi và giải pháp thực hiện chỉ tiêu cho giai đoạn 2019 – 2020.

3. 7 văn bản lĩnh vực bồi thường Nhà nước bị bãi bỏ

Theo Thông tư 11/2018/TT-BTP ngày 30/7/2018, Bộ Tư pháp đã bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành trong lĩnh vực bồi thường Nhà nước.

Cụ thể, có 7 văn bản lĩnh vực nêu trên bị bãi bỏ, trong đó có:

Bãi bỏ văn bản bồi thường nhà nước
Bãi bỏ văn bản bồi thường nhà nước

– Thông tư 03/2013/TT-BTP hướng dẫn quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính;

– Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự;

– Thông tư số liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự

– Thông tư 13/2015/TT-BTP sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BTP hướng dẫn quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính…

Các trường hợp yêu cầu bồi thường đã được cơ quan giải quyết bồi thường thụ lý trước 1/7/2018 nhưng chưa giải quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục áp dụng các Thông tư, Thông tư liên tịch nêu trên để giải quyết.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14/9/2018.

  1. Đề án phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 650/QĐ-TTg ngày 01/08/2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 – 2025 và định hướng đến năm 2030.

Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam
Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam

Mục tiêu đến năm 2020:

– Xây dựng khung pháp lý chung về phát triển đô thị thông minh bền vững;

– Có kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia phục vụ phát triển đô thị thông minh bền vững tại Việt Nam;

– Thí điểm triển khai áp dụng Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh, xây dựng hệ thống hạ tầng dữ liệu không gian đô thị…

– Hỗ trợ tối thiểu 03 khu đô thị mới được đầu tư xây dựng áp dụng thí điểm các giải pháp đô thị thông minh.

Theo đó, cần thực hiện một số nhiệm vụ sau: Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị; Phát triển hạ tầng đô thị thông minh: Chiếu sáng đô thị thông minh; Phát triển giao thông thông minh, điều khiển hướng dẫn người tham gia giao thông;…

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

  1. Hướng dẫn mới nhất về tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ 2018

Ngày 30/7/2018, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ra Công văn 3016/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn về tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2018.

Cụ thể, tiền lương đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Hướng dẫn mới nhất về tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ 201
Hướng dẫn mới nhất về tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ 201

Trong đó:

– Phụ cấp lương là các khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính đến chưa đầy đủ như: Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… các phụ cấp có tính chất tương tự.

– Các khoản bổ sung khác là các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể vùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương; Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

– Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật; trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động…

6. Quy định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

HĐND tỉnh Quảng Nam vừa thông qua Nghị quyết  24/2018/NQ-HĐNDQuy định về nội dung, định mức chi và điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Quảng Nam, có hiệu lực 01/8/2018.

Theo đó một số mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam quy định như sau:

Nghị quyết  24/2018/NQ-HĐND Quy định về nội dung, định mức chi và điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Quảng Nam
Nghị quyết  24/2018/NQ-HĐND Quy định về nội dung, định mức chi và điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Quảng Nam
  1. Chi xây dựng và hoàn thiện văn bản

– Chi soạn thảo báo cáo tham luận tại Hội nghị, hội thảo, giao ban: Cấp tỉnh 1.000.000đ/báo cáo, cấp huyện 500.000đ/báo cáo, cấp xã 300.000đ/báo cáo.

– Nội dung chi cho công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác nhiệm kỳ, hằng năm; chi xây dựng báo cáo trình Hội đồng nhân dân, Đảng đoàn hội đồng nhân dân (cấp tỉnh), Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, cấp tỉnh: 1000.000đ/văn bản, cấp huyện: 700.000đ/văn bản, cấp xã 300.000đ/văn bản.

– Xây dựng báo cáo tổng hợp chung ký kiến thảo luận tổ trình kỳ họp hội đồng nhân dân, cấp tỉnh 2.000.000đ/báo cáo/kỳ họp, cấp huyện 1.500.000đ/báo cáo/kỳ họp, cấp xã 800.000đ/báo cáo/kỳ họp.

  1. Kinh phí hoạt động của tổ đại biểu

Khoán kinh phí hoạt động của Tổ đại biểu hội đồng nhân dân: Cấp tỉnh 5000.000đ/năm/tổ, cấp huyện 3.000.000đ/năm/tổ, cấp xã 1.500.000đ/năm/tổ.

  1. Chi phục vụ hoạt động tiếp xúc cử tri

Hỗ trợ mỗi điểm tiếp xúc cử tri (trang trí, âm thanh, thuê địa điểm, nước uống, bảo vệ và các khoản chi phí khác), cấp tỉnh 1000.000đ/điểm, cấp huyện 700.000đ/điểm, cấp xã 500.000đ/điểm.

Trường hợp đại biểu hồi đồng nhân dân nhiều cấp tổ chức tiếp xúc cử tri vào cùng thời gian, địa điểm thì áp dụng mức hỗ trợ cao nhất.

  1. Quy định hỗ trợ thoát nghèo bền vững, giai đoạn 2018-2020

HDND tỉnh Quảng Nam vừa thông qua Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐNDQuy định một số nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2018 – 2020 trên địa bàn tỉnh, theo đó:

Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND Quy định một số nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh QUảng nam
Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND Quy định một số nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2018 – 2020 trên địa bàn tỉnh QUảng nam
  1. Mức hỗ trợ thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo

– Dự án do cấp tỉnh thực hiện: Tối đa 500.000.000đ/dự án

– Dự án do cấp huyện thực hiện: Tối đa 400.000.000đ/dự án

– Dự án do cấp xã thực hiện: Tối đa 300.000.000đ/dự án

  1. Mức hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo  tham gia Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo

– Mức hỗ trợ hộ nghèo: Tối đa 20 triệu đồng/hộ

– Mức hỗ trợ hộ cận nghèo không vượt quá 85%  mức hỗ trợ tối đa của hộ nghèo: Tối đa 17 triệu đồng/hộ

– Mức hỗ trợ hộ mới thoát nghèo không vượt quá 70%  mức hỗ trợ tối đa của hộ nghèo: Tối đa 14 triệu đồng/hộ (hộ mới thoát nghèo được công nhận thoát nghèo không quá 36 tháng tính đến thời điểm hỗ trợ).

  1. Quy định mức kinh phí thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết XDĐSVH

HĐND tỉnh Quảng Nam vừa thông qua Nghị quyết 11/2018/NQ-HĐNDQuy định mức bố trí kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2018, theo đó:

          Kinh phí đảm bảo thực hiện cuộc vận động của UBMDTQVN cấp xã:

– Đối với các xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ; xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn  vùng dân tộc thiểu số  và miền núi theo Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ  phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020; xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn  vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020: 25.000.000đ năm/xã.

– Đối với các xã còn lại 20.000.000đ/năm/xã.

          Mức chi đối với Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư

– Đối với các khu dân cư của các xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ; xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn  vùng dân tộc thiểu số  và miền núi theo Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ; xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định 131/QĐ-TTg : 10.000.000đ/năm/khu dân cư.

Quy định mức bố trí kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quy định mức bố trí kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

– Đối với khu dân cư quy mô dân số dưới 700 hộ dân: 8.000.000đ/năm/khu dân cư.

Đối với khu dân cư quy mô dân số từ 700 hộ dân trở lên, cứ tăng thêm 200 hộ dân thì được hỗ trợ thêm 1.000.000đ/năm/khu dân cư.

Kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh đảm bảo 100%. Riêng đối với thành phố Tam Kỳ, Hội An, thị xã Điện bàn , huyện Núi Thành tự đảm bảo từ nguồn ngân sách của địa phương.

  1. Mức chi cho gia đình có nhiều liệt sỹ được tặng thưởng Huân chương Độc lập

HĐND tỉnh Quảng Nam  vừa thông qua Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND quy định mức chi cho gia đình có nhiều liệt sỹ được tặng thưởng Huân chương Độc lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cụ thể như sau:

– Đối tượng áp dụng: Gia đình có nhiều liệt sỹ đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được tặng thưởng Huân chương Độc lập kể từ ngày 01/01/2017 trở đi.

– Mức chi:

Huân chương Độc lập hạng nhất: Mức chi bằng 15 lần mức lương cơ sở/gia đình.

Huân chương Độc lập hạng nhì: Mức chi bằng 12,5 lần mức lương cơ sở/gia đình.

Huân chương Độc lập hạng ba: Mức chi bằng 10,5 lần mức lương cơ sở/gia đình.

  1. Biên chế công chức, viên chức của thành phố Tam kỳ giai đoạn 2018-2021

HĐND tỉnh Quảng Nam vừa  thông qua Nghị quyết số 17/NQ-HĐND thông qua Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021 và giao biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh năm 2018, trong đó biên chế công chức, viên chức của thành phố Tam Kỳ như sau:

– Đối với biên chế công chức:

Biên chế giao năm 2018: 117 biên chế.

Biên chế giao năm 2019: 116 biên chế.

Biên chế giao năm 2020: 113 biên chế.

Biên chế giao năm 2021: 112 biên chế.

– Đối với người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:

Biên chế giao năm 2018: 1293 biên chế.

Biên chế giao năm 2019: 1279 biên chế.

Biên chế giao năm 2020: 1252 biên chế.

Biên chế giao năm 2021: 1201 biên chế.

  1. Mức chi thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

HĐND tỉnh Quảng Nam vừa thông qua Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định một số mức chi thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cụ thể:

– Chi cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:

Mức chi tiền ăn hàng ngày: 0,9 mức lương cơ sở/học viên/tháng.

Mức chi hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách, báo…: 100.000đồng/học viên/năm.

– Ngoài ra trong nghị quyết còn quy định các khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ và chế độ miễn giảm đối với công tác tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng.

Nguồn: trangtinphapluat.com

 

TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY

About admin

Bài viết liên quan

Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *