Đôi nét về Đai tướng Võ Nguyên Giáp

Image

Võ Nguyên Giáp (sinh 1911), nhà hoạt động nổi tiếng của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam, nhà chỉ huy và nhà lí luận quân sự xuất sắc của Việt Nam. Quê: xã Lộc Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Sớm hoạt động cách mạng, tham gia lãnh đạo phong trào học sinh Huế (1925), tham gia Tân Việt Cách mạng Đảng. Bị thực dân Pháp bắt (1930), đưa về quê quản thúc. Ra Hà Nội, tham gia hoạt động trong phong trào Mặt trận dân chủ. Tham gia sáng lập báo “Lao động”, “Tiếng nói chúng ta”; biên tập báo “Tin tức”, “Dân chúng”. Chủ tịch Uỷ ban Báo chí Bắc Kỳ trong phong trào Đông Dương đại hội. Gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương (1940). Gây dựng cơ sở cách mạng, tổ chức Việt Minh ở Cao Bằng (1941); tổ chức Ban Xung phong Nam tiến (1942). Được lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc giao tổ chức Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân (12.1944); chỉ huy đội đánh thắng hai trận đầu ở Phai Khắt (25.12.1944) và Nà Ngần (26.12.1944). Uỷ viên Uỷ ban Quân sự Cách mạng Bắc Kỳ, tư lệnh Việt Nam Giải phóng quân, uỷ viên Ban Chỉ huy Lâm thời khu giải phóng Việt Bắc, tham gia Uỷ ban Khởi nghĩa Toàn quốc, uỷ viên Uỷ ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam (8.1945).

Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, sau đó là uỷ viên thường vụ Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1945). Bộ trưởng Bộ Nội vụ, bí thư Đảng Đoàn Chính phủ (8.1945). Chủ tịch Quân sự Uỷ viên Hội (4.1946), phó trưởng đoàn Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đàm phán với Pháp tại Hội nghị trù bị Đà Lạt (1946). Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá II – VI; uỷ viên Bộ Chính trị các khoá II – IV. Bí thư Tổng Quân uỷ, sau này là Quân uỷ Trung ương (1946 – 77).

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1946 – 1947), đại tướng (1948), tổng chỉ huy Quân đội Quốc gia và Dân quân Việt Nam, tổng tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam (đến 1975); uỷ viên Hội đồng Quốc phòng (1948). Trong Kháng chiến chống Pháp, trực tiếp chỉ huy các chiến dịch lớn, đặc biệt là Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Trong Kháng chiến chống Mĩ, chỉ đạo nhiều chiến dịch lớn, đặc biệt là Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975).

Phó thủ tướng kiêm bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1955 – 1980). Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1981 – 1991). Đại biểu Quốc hội các khoá I – VII.

Tác phẩm: “Vấn đề dân cày” (đồng tác giả), “Khu giải phóng” (1946), “Đội quân giải phóng” (1947), “Chiến tranh giải phóng và quân đội nhân dân, ba giai đoạn chiến lược” (1950), “Điện Biên Phủ” (1964), “Mấy vấn đề đường lối quân sự của Đảng” (1970), “Vũ trang quần chúng cách mạng, xây dựng quân đội nhân dân” (1972), “Chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc” (1979), “Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam” (2000), vv. Huân chương Sao vàng, hai Huân chương Hồ Chí Minh, hai Huân chương Quân công hạng nhất và nhiều huân chương cao quý khác.

Nguồn:http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/defaul…

TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY

About admin

Bài viết liên quan

70 năm tác phẩm CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH của Chủ tịch Hồ Chí Minh

(https://trangtinphapluat.com – Tư vấn pháp luật) Năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết tác …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *