Tổng hợp các văn bản được ban hành từ ngày 17/12 đến – 23/12/2018

Trangtinphapluat.com tổng hợp, biên soạn  các văn bản được ban hành từ ngày 17/12 đến – 23/12/2018, như Quy định về đối tượng thủy sản chủ lực, Giá đất tỉnh Quảng Nam 2019, mức chi cho ban an toàn giao thông, hỗ trợ cho Chủ tịch HĐND cấp xã…

1. 03 đối tượng thủy sản nuôi chủ lực

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 50/2018/QĐ-TTg quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực, có hiệu lực 30/01/2019.

Theo đó 03 đối tượng thủy sản nuôi chủ lực gồm: Tôm sú; Tôm thẻ chân trắng; Cá tra.

Đối tượng thủy sản nuôi chủ lực phải đáp ứng các tiêu chí sau:

– Thuộc Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam;

– Tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cao cho người lao động; phát huy hiệu quả tài nguyên, điều kiện tự nhiên của đất nước và có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu;

thủy sản nuôi chủ lực của Việt Nam
Tôm sú là thủy sản nuôi chủ lực của Việt Nam

– Có năng suất và hiệu quả sản xuất cao; có khả năng thu hút đầu tư để tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao;

– Tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao; có khả năng cạnh tranh với đối tượng thủy sản của quốc gia khác trên thị trường nội địa và xuất khẩu, trong đó giá trị xuất khẩu tối thiểu đạt 100 triệu USD/năm.

2. Điều chỉnh bảng giá đất năm 2019

Ngày 20/12/2018 UBND tỉnh Quảng Nam Quyết định 20/2018/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014, Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 và Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh, có hiệu lực thi hành 01/01/2019.

Bảng giá đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Bảng giá đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bên cạnh sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Quyết định 48, Quyết định 43 và Quyết định 30, Quyết định 20 cũng điều chỉnh bảng giá đất của 18 huyện thị năm 2019.

          XEM BẢNG GIÁ ĐẤT TẠI ĐÂY

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện trong việc quản lý intetnet công cộng

Ngày 18/12/2018, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định 19/2018/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Theo đó trách nhiệm của UBND cấp huyện như sau:

– Hướng dẫn thủ tục, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng 14 nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.

Trách nhiệm quản lý internet công cộng
Trách nhiệm quản lý internet công cộng

– Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền.

– Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng, dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng đến người dân.

– Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng tại địa phương…

4. Chính sách hỗ trợ người lao động tỉnh Quảng Nam   đi làm việc ở nước ngoàitheo hợp đồng giai đoạn 2019-2021

Theo Nghị quyết 51/2018/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam thì Người lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ đủ 24 tháng trở lên tính đến ngày làm thủ tục vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, được hưởng chính sách hỗ trợ như sau:

+ Hỗ trợ học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết

– Hỗ trợ học ngoại ngữ: Theo chi phí thực tế, tối đa 2 triệu đồng/người/khóa học.

– Hỗ trợ bồi dưỡng kiến thức cần thiết: Theo chi phí thực tế, tối đa 500 ngàn đồng/người/khóa học.

– Người lao động chỉ được hỗ trợ chi phí học ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức khi đã hoàn thành khóa học và đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài.

Chính sách hỗ trợ lao động đi xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam
Chính sách hỗ trợ lao động đi xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam

+ Hỗ trợ vay vốn

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài được vay vốn từ nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội…

5. Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên

Theo Nghị quyết số 50/2018/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam về Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019-2021, như sau:

+ Trẻ em mầm non

– Hỗ trợ tiền ăn trưa bằng 10% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.

– Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Trường hợp trẻ mầm non thuộc cả 02 nhóm đối tượng quy định tại khoản 1,Điều 2 Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND thì chỉ được hưởng 01 mức theo quy định.

Chính sách hỗ trợ cho trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách hỗ trợ cho trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số

+ Học sinh phổ thông (không áp dụng đối với học sinh đang theo học tạicác trường phổ thông dân tộc nội trú)

– Hỗ trợ tiền ăn bằng 20% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.

– Hỗ trợ chi phí học tập với mức 120.000 đồng/học sinh/năm học.

– Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9tháng/năm học. Trường hợp học sinh phổ thông thuộc cả 02 nhóm đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND thì chỉ được hưởng 01 mức theo quy định.

+ Hoc sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo duc nghề nghiệp

-Hỗ trợ học bổng chính sách mỗi tháng bằng 100% mức tiền lương cơ sở/tháng/người.

– Hỗ trợ mỗi năm một lần tiền đi lại từ nơi học về gia đình và ngược lại:
Mức 300.000 đồng/năm/người đối với học sinh, sinh viên ở các xã, thôn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; mức 200.000 đồng/năm/người đối với các đối tượng còn lại.

– Thời gian hỗ trợ: Từ khi thoát khỏi hộ nghèo, cận nghèo cho đến khi kết thúc khóa học

6. Quy định mới về mức hỗ trợ cho HĐND cấp xã

Theo Nghị quyết số 55/2018/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam về Bổ sung điểm d, khoản 6, Điều 11 Nghị quyết số 24/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về nội dung, định mức chi và điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Quảng Nam, thì được hỗ trợ như sau:

Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã: 500.000 đồng/người/tháng; Trưởng ban Hội đồng nhân dân cấp xã: 200.000 đồng/người/tháng; Phó Trưởng ban hội đồng nhân dân cấp xã: 150.000 đồng/người/tháng.

Nghị quyết số 55/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam
Nghị quyết số 55/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam

Trường hợp các chức danh hoạt động kiêm nhiệm đã được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo các quy định pháp luật hiện hành thì không được hưởng mức hỗ trợ hoạt động theo quy định tại điểm này hoặc chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.

7.Mức chi đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Theo Nghị quyết số 54/2018/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam Quy định nội dung, mức chi và định mức phân bổ kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh thì một số mức chi bảo đảm TTATGT như sau:

– Chi thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông, gia đình nạn nhân bị chết trong các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; nạn nhân tai nạn giao thông, gia đình nạn nhân bị chết trong các vụ tai nạn giao thông thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo xảy ra trên địa bàn tỉnh: Ban ATGT tỉnh chi: 5.000.000 đồng/người bị tử vong; 2.000.000 đồng/người bị thương nặng; Ban ATGT cấp huyện chi: 3.000.000 đồng/người bị tử vong; 1.000.000 đồng/người bị thương nặng;

Mức chi đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Mức chi đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

– Chi thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông, gia đình nạn nhân bị chết do tai nạn giao thông thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong dịp Tết Nguyên đán, Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông đang cư trú trên địa bàn tỉnh: 2.000.000 đồng/người;

– Chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sỹ, lực lượng thanh tra giao thông trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT ban đêm (bao gồm cả lực lượng cảnh sát khác tham gia trực tiếp cho nhiệm vụ bảo đảm TTATGT theo quy định tại Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ): 100.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên);

– Chi bồi dưỡng cho những người được cấp có thẩm quyền phân công trực tiếp làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị – xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của các cơ quan Trung ương và địa phương tổ chức trên địa bàn tỉnh; đưa đón các đoàn khách A1, khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh: 150.000 đồng/người/ngày;

– Chi hỗ trợ công tác phí, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc cho thành viên Ban ATGT:Ban ATGT tỉnh: Trưởng Ban: 1.000.000 đồng/người/tháng; Phó Trưởng Ban: 700.000 đồng/người/tháng; Ủy viên: 500.000 đồng/người/tháng; Ban ATGT cấp huyện: Trưởng Ban: 700.000 đồng/người/tháng; PhóTrưởng Ban: 500.000 đồng/người/tháng; Ủy viên: 300.000 đồng/người/tháng…

TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY

About admin

Bài viết liên quan

Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *